Ung thư vú thể nhú không phải u nhú nội ống lành tính (không phải ung thư). Theo đó, điều trị và tiên lượng của ung thư vú thể nhú sẽ phụ thuộc vào loại ung thư vú thể nhú cũng như các đặc tính của nó.
I. Ung thư vú thể nhú là gì?
Thuật ngữ ung thư vú thể nhú nói tới nhiều loại ung thư vú, bao gồm:
– Ung thư vú thể nhú xâm lấn
– Ung thư vú thể vi nhú xâm lấn
– Ung thư vú thể nhú trong nang/ bao kín/ bọc trong nang (intracystic/ encapsulated/ encysted papillary cancer)
– Ung thư vú biểu mô ống tuyến vú nhú tại chỗ (in situ)
Các loại này thường không đồng nhất mà trộn lẫn với các loại ung thư vú khác. Điều trị và tiên lượng của ung thư vú thể nhú sẽ phụ thuộc vào loại ung thư vú thể nhú cũng như các đặc tính của nó. Ung thư vú thể nhú không phải u nhú nội ống lành tính (không phải ung thư).
II. Các triệu chứng của ung thư vú thể nhú?
Các triệu chứng chính của ung thư vú thể nhú có thể gồm:
– Thay đổi kích thước vú
– Một cục cứng
– Dày da vú
– Thay đổi tính chất núm vú như tiết dịch bất thường hoặc xuất hiện tụt núm vú.
Khám, sàng lọc vú thường quy có thể phát hiện ung thư trước khi có bất kỳ triệu chứng nào. Một số phụ nữ có thể sẽ được chẩn đoán ung thư vú thể nhú sau khi khám sàng lọc vú mà không có bất kỳ triệu chứng nào được liệt kê ở trên.
III. Ung thư vú thể nhú được chẩn đoán thế nào?
Cũng như các thể khác của ung thư vú, các phương pháp xét nghiệm chẩn đoán cơ bản bao gồm:
– Chụp X quang vú (chụp nhũ ảnh)
– Siêu âm vú
– Sinh thiết lõi hoặc chọc hút kim nhỏ
Tham khảo thêm
Bệnh nhân ung thư vú sau khi phẫu thuật có khả năng di căn và tái phát hay không?
IV. Ung thư vú thể nhú được điều trị như thế nào?
Điều trị sẽ phụ thuộc vào loại ung thư vú thể nhú bạn mắc phải. Các đặc điểm của ung thư vú thể nhú (như là kích thước, độ mô học, tình trạng thụ thể nội tiết và tình trạng HER2) sẽ ảnh hưởng nhiều tới quyết định điều trị.
1. Phẫu thuật
Phẫu thuật thường là điều trị đầu tiên cho ung thư vú thể nhú, có thể là:
– Phẫu thuật bảo tồn vú, cũng được biết tới là phẫu thuật lấy u đơn thuần: cắt bỏ khối ung thư, để lại phần mô vú còn lại và núm vú.
– Phẫu thuật đoạn nhũ, cắt toàn bộ nhu mô tuyến vú và cả núm vú.
Kiểu phẫu thuật phụ thuộc vào:
– Vị trí khối ung thư
– Kích thước khối ung thư so với kích thước vú
– Số lượng khối ung thư
Bác sĩ phẫu thuật sẽ thảo luận chi tiết việc này với bạn.
Diện cắt
Nếu bạn được phẫu thuật bảo tồn vú, điều quan trọng là diện cắt của mô vú được lấy ra từ xung quanh khu vực ung thư phải không còn tế bào ung thư.
Nếu diện cắt còn tế bào ung thư dưới đ.ánh giá của giải phẫu bệnh, đôi khi cần phẫu thuật lần thứ hai.
Tạo hình tuyến vú
Nếu bạn cần phẫu thuật đoạn nhũ, bạn có thể được tạo hình vú hoặc đồng thời với lúc phẫu thuật cắt vú vú (tạo hình tức thì) hoặc sau này (tạo hình thì 2).
Vét hạch bạch huyết
Nếu bạn mắc loại ung thư vú thể nhú xâm lấn thì bác sĩ điều trị muốn kiểm tra xem các hạch bạch huyết trong hố nách có chứa tế bào ung thư hay không. Thông tin này cùng với các thông tin khác về ung thư vú có thể giúp bác sĩ quyết định xem bạn có được hưởng lợi từ các phương pháp điều trị bổ trợ sau phẫu thuật hay không. Để làm việc này, bác sĩ phẫu thuật sẽ khuyến cáo phẫu thuật để lấy ra một vài hạch bạch huyết (mẫu hạch bạch huyết) hoặc tất cả các hạch bạch huyết (vét hạch bạch huyết).
Sinh thiết hạch gác được sử dụng rộng rãi nếu các xét nghiệm trước phẫu thuật chưa cho thấy bằng chứng hạch bạch huyết có chứa các tế bào ung thư. Nó nhận diện liệu hạch gác – hạch bạch huyết đầu tiên mà các tế bào ung thư rất có thể lan tới – là không có tế bào ung thư. Có thể có từ hai hạch gác trở lên. Nếu không có tế bào ung thư thì thường có nghĩa rằng các hạch bạch huyết khác cũng không có tế bào ung thư, nên không cần vét thêm hạch bạch huyết nữa. Sinh thiết hạch gác thường được thực hiện đồng thời với phẫu thuật ung thư nhưng có thể thực hiện trước phẫu thuật.
Nếu kết quả sinh thiết hạch gác cho thấy hạch gác đầu tiên hoặc các hạch khác bị di căn, thì hóa chất và xạ trị sau đó thường được khuyến cáo.
Sinh thiết hạch gác là không cần thiết nếu các xét nghiệm trước phẫu thuật cho thấy các hạch có chứa tế bào ung thư. Trong trường hợp này, bác sĩ phẫu thuật sẽ thực hiện vét hạch nách trong quá trình phẫu thuật.
Nếu bạn mắc ung thư vú thể nhú trong nang/ bao kín/ bọc trong nang hoặc ung thư vú thể nhú nội ống, thì bạn ít khả năng phải phẫu thuật vét hạch bạch huyết do các loại này hiếm khi lan tới các hạch bạch huyết.
2. Điều trị bổ trợ (bổ sung)
Sau phẫu thuật, phụ thuộc vào loại ung thư vú thể nhú bạn mắc, bạn có thể cần các điều trị khác được gọi là điều trị bổ trợ và có thể gồm:
– Xạ trị
– Liệu pháp nội tiết
– Hóa trị
– Liệu pháp nhắm trúng đích (sinh học)
– Các thuốc bisphosphonate
Mục đích của các điều trị này là để giảm nguy cơ các tế bào ung thư vú tái phát và di căn tới vú đối bên hoặc các cơ quan khác trong cơ thể.
Xạ trị
Nếu bạn được phẫu thuật bảo tồn vú, bạn thường sẽ có chỉ định xạ trị vú để giảm nguy cơ tái phát tại vết mổ. Đôi khi bạn phải xạ trị vào vùng hạch hố nách.
Trong một số trường hợp, cần xạ trị thành ngực sau phẫu thuật đoạn nhũ, ví dụ khi một vài hạch bạch huyết hố nách có chứa tế bào ung thư.
Liệu pháp nội tiết
Nội tiết estrogen có thể thúc đẩy một số loại ung thư vú phát triển. Các liệu pháp nội tiết theo nhiều cách khác nhau để chặn ảnh hưởng của estrogen lên các tế bào ung thư.
Liệu pháp nội tiết sẽ chỉ được chỉ định nếu các tế bào ung thư vú có các thụ thể trên bế mặt tế bào gắn được với nội tiết estrogen, được gọi là ung thư vú có thụ thể estrogen dương tính hay là ung thư vú ER .
Ung thư vú xâm lấn sẽ được xét nghiệm để tìm thụ thể oestrogen bằng cách sử dụng mô lấy ra từ sinh thiết hoặc sau khi phẫu thuật. Khi estrogen gắn với các thụ thể này, nó có thể kích thích tế bào ung thư phát triển.
Nếu ung thư vú có thụ thể estrogen dương tính thì bác sĩ sẽ thảo luận với bạn xem liệu pháp nội tiết nào là thích hợp nhất.
Nếu không tìm thấy các thụ thể estrogen thì ung thư vú được gọi là ung thư vú thụ thể estrogen âm tính hay là ER-.
Cũng có thể làm các xét nghiệm để tìm các thụ thể progesteron (một chất nội tiết khác).
Lợi ích của liệu pháp nội tiết là kém rõ ràng cho những người mắc ung thư vú chỉ có thụ thể progesteron dương tính (PR và ER-). Rất ít trường hợp ung thư vú nằm trong nhóm này. Tuy nhiên nếu bạn nằm trong trường hợp này thì bác sĩ sẽ thảo luận với bạn xem liệu pháp nội tiết có thích hợp.
Nếu loại ung thư vú của bạn có thụ thể nội tiết âm tính, thì liệu pháp nội tiết sẽ không có bất kỳ lợi ích nào.
Hóa trị
Hóa trị là phương pháp sử dụng các loại thuốc chống ung thư để t.iêu d.iệt tế bào ung thư.
Hóa trị thường được chỉ định cho một số người mắc ung thư vú thể nhú xâm lấn. Điều này sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như là kích thước, độ mô học (các tế bào phân chia nhanh thế nào và sự biệt hóa với các tế bào bình thường ra sao), tình trạng thụ thể nội tiết và tình trạng HER2, các hạch bạch huyết có bị di căn hay không.
Liệu pháp nhắm trúng đích (liệu pháp sinh học)
Đây là một nhóm thuốc chặn sự tăng trưởng và phát triển của tế bào ung thư. Chúng nhắm trúng và can thiệp vào các quá trình tăng trưởng trong tế bào ung thư.
Thuốc nhắm trúng đích được sử dụng rộng rãi nhất là Trastuzumab (biệt dược là Herceptin). Chỉ những người mà tế bào ung thư có mức độ biểu hiện HER2 cao (được gọi là HER2 dương tính) sẽ hưởng lợi từ điều trị bằng Trastuzumab. HER2 là một protein làm kích thích tế bào ung thư tăng trưởng và pát triển.
Có nhiều xét nghiệm để đo mức độ HER2 trên mô vú, dựa vào bệnh phẩm được lấy ra trong sinh thiết hoặc phẫu thuật. Nếu tế bào ung thư vú không có mực độ biểu hiện HER-2 cao thì Trastuzumab sẽ không được chỉ định do không mang lại lợi ích điều trị.
Các thuốc bisphosphonate
Các thuốc bisphosphonate là một nhóm thuốc có thể làm giảm nguy cơ ung thư vú tiến triển ở phụ nữ sau mãn kinh. Thuốc có thể được sử dụng dù cho mãn kinh xảy ra tự nhiên hay do điều trị ung thư vú gây ra. Các thuốc bisphosphonate làm chậm hoặc ngăn ngừa tổn thương xương. Thuốc thường được chỉ định cho những người có nguy cơ cao, như loãng xương (khi xương giảm độ chắc khỏe và nhiều khả năng bị gãy).
Các thuốc bisphosphonat có thể được dùng dưới dạng viên nén hoặc truyền tĩnh mạch.
Các bác sĩ chuyên khoa sẽ cho bạn biết liệu các thuốc bisphosphonate có phù hợp cho bạn hay không.
Ung thư vú dạng viêm và những điều bạn cần biết
Bài viết này mô tả ung thư vú dạng viêm, các triệu chứng, chẩn đoán và điều trị. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin này giúp trả lời các thắc mắc của bạn và bạn được tham dự càng nhiều càng tốt vào các quyết định điều trị.
I. Ung thư vú dạng viêm là gì?
Ung thư vú dạng viêm là loại ung thư vú hiếm gặp và phát triển nhanh. Ung thư vú dạng viêm có tên như vậy vì da của vú thường nhìn có màu đỏ và bị viêm, gây ra bởi các tế bào ung thư vú làm tắc các mạch bạch huyết tí hon trong vú và da. Các mạch bạch huyết là một phần của hệ thống bạch huyết.
Hệ thống bạch huyết được hình thành từ một mạng lưới các mạch (tương tự các mạch m.áu) nối với các nhóm hạch bạch huyết nằm trong toàn cơ thể. Hệ thống bạch huyết làm việc gần gũi với hệ thống m.áu để duy trì sự cân bằng chất dịch trong các mô của cơ thể bằng cách thoát dịch, lọc và vận chuyển dịch bạch huyết đi khắp cơ thể.
II. Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư vú dạng viêm
Các triệu chứng ung thư vú dạng viêm có thể phát triển rất nhanh. Có thể có hiện diện khối bướu hoặc không có. Các triệu chứng có thể gồm:
Vú có màu đỏ, ấm hoặc sưng lên
Da của vú đổi màu hoặc trông giống bị bầm tím
Xuất hiện vết lõm hoặc dày da hoặc vú trông sần sùi giống như vỏ quả cam (hay còn gọi là dấu “da cam”)
Vú to lên
Vú đau hoặc nhạy cảm đau
Ngứa mãi không hết
Núm vú bị tụt xuống
Sưng hoặc có cục ở nách hoặc cung quanh xương đòn
.III. Ung thư vú dạng viêm được chẩn đoán như thế nào?
Ung thư vú dạng viêm đôi khi khó chẩn đoán, bởi vì những triệu chứng này tương tự như trạng thái lành tính (không phải ung thư) như viêm vú và áp xe vú – là các bệnh thường được điều trị bằng kháng sinh.
Nếu bạn được chỉ định thuốc kháng sinh nhưng các triệu chứng không giảm đi thì bạn sẽ được giới thiệu tới phòng khám vú, tại đó bạn có thể được làm vài xét nghiệm gồm:
Chụp X-quang tuyến vúSiêu âm – sử dụng sóng âm cao tần để tạo ra ảnhSinh thiết – Lấy mô vú ra để quan sát dưới kính hiển vi. Có thể sinh thiết bằng kim. Bạn cũng có thể được sinh thiết bấm lấy ra một mẩu da tròn.
Nếu bạn bị chẩn đoán ung thư vú dạng viêm thì bạn có thể được làm thêm các xét nghiệm để kiểm tra xem ung thư đã lan ra ngoài vú hay chưa. Các xét nghiệm này gồm:
Chụp CT hay còn được gọi là CAT scan – sử dụng tia X để tạo ra các ảnh chi tiết toàn cơ thể Xạ hình xương – kiểm tra toàn bộ bộ xương. Nó giúp nhận diện những thay đổi của xương gây ra bởi tổn thương, quá trình làm lành tổn thương hoặc bệnh như là ung thư.
Nếu bạn cần được làm các xét nghiệm này, nhóm bác sĩ điều trị sẽ giải thích thêm.
IV. Ung thư vú dạng viêm vú được điều trị như thế nào?
Nếu bạn bị chẩn đoán ung thư vú dạng viêm, nhóm bác sĩ điều trị sẽ thảo luận các lựa chọn điều trị với bạn và chuẩn bị kế hoạch điều trị. Kế hoạch điều trị sẽ dựa trên các kết quả xét nghiệm.
Do ung thư vú dạng viêm có thể phát triển nhanh nên điều trị thường được bắt đầu càng sớm càng tốt. Điều trị thường bao gồm điều trị toàn cơ thể bằng các loại thuốc (điều trị toàn thân) cũng như điều trị vú bị ung thư và khu vực xung quanh vú (điều trị tại chỗ). Có thể sử dụng kết hợp hóa trị, phẫu thuật, xạ trị, điều trị nhắm trúng đích (đôi khi gọi là điều trị sinh học), nội tiết (hormone) và các thuốc bisphophonate phụ thuộc vào hiện trạng riêng từng cá nhân.
1. Hóa trị
Hóa trị là điều trị dùng thuốc chống ung thư (thuốc độc tế bào) để t.iêu d.iệt các tế bào ung thư. Đó là điều trị đầu tay cho ung thư vú dạng viêm trước phẫu thuật và gọi là hóa trị tân bổ trợ. Hóa trị được chỉ định để điều trị và làm giảm kích thước của khối u trong vú và để t.iêu d.iệt các tế bào ung thư có thể đã lan tới nơi khác trong cơ thể.
2. Phẫu thuật
Tiếp theo hóa trị, hầu hết mọi người sẽ được phẫu thuật. Thường thì cả vú được cắt bỏ kể cả khu vực núm vú (phẫu thuật đoạn nhũ). Bác sĩ phẫu thuật thường đồng thời sẽ vét tuyến bạch huyết tại hốc nách.
Nếu như bạn muốn tái tạo vú sau đoạn nhũ thì rất có thể bạn được tái tạo vú sau khi hoàn thành tất cả các điều trị, và được gọi là tái tạo vú trì hoãn.
3. Xạ trị
Xạ trị sử dụng tia X năng lượng cao được tính toán và kiểm soát cẩn thận để t.iêu d.iệt các tế bào ung thư còn sót lại. Xạ trị thường được thực hiện sau hóa trị và phẫu thuật để điều trị ung thư vú dạng viêm. Khu vực điều trị thường bao gồm toàn bộ khu vực vú và cả khu vực phía trên xương đòn. Bạn cũng có thể được xạ trị vào nách và đôi khi vào hạch bạch huyết sau xương ức.
4. Điều trị nhắm trúng đích (điều trị sinh học)
Đây là một nhóm thuốc chặn sự phát triển và lan rộng của ung thư. Chúng nhằm tới và can thiệp vào quá trình làm ung thư phát triển. Loại liệu pháp nhắm trúng đích bạn được chỉ định phụ thuộc vào các đặc điểm của ung thư vú.
Các liệu pháp nhắm trúng đích được sử dụng sử dụng phổ biến là cho ung thư vú dương tính HER2. HER2 là một protein giúp các tế bào ung thư phát triển.
Có nhiều xét nghiệm đo các mức độ HER2, được thực hiện trên mô vú lấy ra trong khi sinh thiết hoặc phẫu thuật. Chỉ những người mà ung thư vú có HER2 cao (gọi là dương tính HER2) sẽ được lợi từ liệu pháp đích.
Ví dụ về các liệu pháp đích cho ung thư vú dương tính HER2 gồm trastuzumab và pertuzumab.
Nếu ung thư vú của bạn âm tính HER2 thì các liệu pháp đích sẽ không có lợi ích.
5. Liệu pháp nội tiết
Một số loại ung thư vú sử dụng chất estrogen trong cơ thể để giúp chúng phát triển và được gọi là ung thư vú dương tính thụ thể estrogen hay là ung thư vú ER .
Các liệu pháp nội tiết chặn hoặc làm dừng ảnh hưởng của estrogen lên các tế bào ung thư vú. Các thuốc khác nhau của liệu pháp nội tiết làm việc này theo các cách khác nhau. Chỉ có thể chỉ định liệu pháp nội tiết nếu ung thư vú là ER .
Ung thư vú xâm lấn được xét nghiệm để xem có đúng là ER hay không bằng cách sử dụng mô lấy từ sinh thiết hoặc sau phẫu thuật. Nếu ung thư vú là ER thì nhóm bác sĩ điều trị sẽ thảo luận với bạn liệu pháp nội tiết nào thích hợp nhất với bạn.
Nếu ung thư vú không được kích thích bằng estrogen thì gọi là âm tính thụ thể estrogen (ER-) và liệu pháp nội tiết không mang lại lợi ích.
Có thể làm xét nghiệm để tìm thụ thể progesteron (PR ), là một chất nội tiết khác. Lợi ích của liệu pháp nội tiết là kém rõ ràng cho những người có ung thư vú chỉ dương tính với thụ thể progesteron (PR và ER-). Rất ít ung thư vú rơi vào chủng loại này. Tuy nhiên nếu bạn nằm trong trường hợp này thì bác sĩ sẽ thảo luận với bạn xem liệu pháp nội tiết có thích hợp hay không.
Những phụ nữ t.iền mãn kinh có ung thư vú dương tính thụ thể nội tiết cũng có thể được khuyến nghị ức chế buồng trứng. Ức chế buồng trứng là thuật ngữ dùng để mô tả các phương pháp điều trị làm buồng trứng dừng sản sinh ra estrogen, hoặc dừng tạm thời hoặc vĩnh viễn.
6. Các thuốc biphosphonate
Biphosphonate là nhóm thuốc có thể làm giảm nguy cơ ung thư vú lan tỏa ở những phụ nữ sau mãn kinh. Nhóm thuốc này có thể được dùng không tính đến mãn kinh xảy ra tự nhiên hay do điều trị ung thư vú.
Các thuốc bisphosphonate cũng có thể làm chậm hoặc ngăn ngừa tổn thương xương. Thuốc thường được chỉ định cho những người có nguy cơ bị loãng xương hoặc có nguy cơ loãng xương (khi mà xương mất sự chắc khỏe và trở nên dễ gãy).
Thuốc biphosphonate có thể được dùng ở dạng viên nén hoặc truyền tĩnh mạch.
Nhóm bác sĩ điều trị sẽ cho bạn biết thuốc biphosphonate có phù hợp với bạn hay không.
7. Các thử nghiệm lâm sàng
Các thử nghiệm lâm sàng là các nghiên cứu có mục đích cải thiện điều trị hoặc chăm sóc bệnh nhân, bạn có thể nghe nói đến thử nghiệm lâm sàng mà bạn muốn tham gia hoặc được đề nghị tham gia vào một thử nghiệm lâm sàng. Bạn có thể thảo luận với nhóm bác sĩ điều trị để bạn có thể quyết định điều gì là tốt nhất cho bạn. Nếu bạn được đề nghị tham gia vào một thử nghiệm lâm sàng và bạn quyết định không tham gia thì bạn sẽ tiếp tục được điều trị và chăm sóc như đã nêu trên
8. Hỗ trợ thêm
Bị chẩn đoán mắc ung thư vú dạng viêm có thể là một thời điểm khó khăn và thử thách. Có thể có nhiều thời điểm bạn cảm thấy cô đơn hoặc bị cô lập, đặc biệt ung thư vú dạng viêm là một dạng ung thư vú hiếm gặp. Nhiều người có thể hỗ trợ bạn, do vậy đừng ngại ngần yêu cầu giúp đỡ nếu bạn cần.
Một số người thấy hữu ích khi thảo luận cảm giác và mối lo của họ với điều dưỡng hoặc bác sĩ. Nếu bạn muốn trao đổi sâu hơn thông qua các cảm nhận, bạn có thể cần gặp chuyên gia tư vấn hoặc chuyên gia tâm lý.
Tài liệu tham khảo
https://breastcancernow.org/sites/default/files/publications/pdf/bcc23_inflammatory_breast_cancer_2020_web.pdf